Contents
Chào bạn đến với series SwiftUI Notes của Fx Studio. Đây là bài viết cuối cho phần SwiftUI với Multiplatform App. Chủ đề của bài viết liên quan tới các tính năng có trên MacOS. Và giúp bạn hoàn thiện ứng dụng của mình trên MacOS.
Nếu bạn chưa biết về Multiplatform App Template với SwiftUI, thì bạn có thể đọc thêm ở link dưới đây:
Còn nếu mọi việc đã ổn rồi, thì …
Bắt đầu thôi!
Chuẩn bị
Về mặt tools và versions, các bạn tham khảo như sau:
-
- SwiftUI 2.0
- Xcode 12
Ngoài ra, các bạn có thể checkout lại các project của các phần trước tại đây. Vì lý do chúng ta sẽ phải xoá đi làm lại hơi nhiều thứ.
Về mặt kiến thức, yêu cầu bạn phải thông được phần trước của bài viết này. Bài viết này cũng khá là liên quan tới phần thứ 4 của series. EZ Game!
Về project demo, bạn có thể sử dụng lại project của bài viết trước. Hoặc tạo mới một project cũng không sao. Vì hầu như chúng ta làm lại 100% cho tất cả.
1. Preferences View
Đây là phần có riêng cho MacOS và nó xuất hiện ở Menu. Nếu bạn đã đọc bài viết về Mac Catalyst, thì mình cũng trình bày Preferences tại đây. Còn với phần mới này, chúng ta sẽ học một cách tạo khác cho nó.
1.1. Create Settings View
Bạn hay tạo mới một SwiftUI View, đặt tên như thế nào cũng được. Mình chọn là SettingsView
cho nó ngầu. Bạn tạm thời để code mặc đinh. Thêm một modifier là .frame
cho nó có kích thước.
import SwiftUI struct SettingsView: View { var body: some View { Text("Settings MacOS App!") .frame(width: 400, height: 400, alignment: .center) } } struct SettingsView_Previews: PreviewProvider { static var previews: some View { SettingsView() } }
Vẫn là những đoạn code quen thuộc và bạn cần chú ý tới Target của nó. Vì SwiftUI View này chúng ta sẽ chỉ dùng cho MacOS
mà thôi.
Tiếp theo, bạn cần sử dụng nó vào ứng dụng của bạn. Chúng ta sẽ về lại file App (trong demo nó có tên là TheCocktailApp.swift
). Bạn sẽ thêm một đoạn code sau vào body
của App. Và nó không thuộc WindowGroup. Code như sau:
#if os(macOS) Settings { SettingsView() } #endif
Với SwiftUI App thì Preferences View chính là Settings.
Cuối cùng, bạn hãy build lại ứng dụng với MacOS và kiểm tra xem nó đã xuất hiện ra hay chưa.
1.2. Update Data & UI
Công việc tiếp theo sẽ là làm màu cho SettingsView để nó được đẹp hơn và đầy đủ tính năng nhiều hơn. Ta sẽ thiết kế giao diện để bật/tắt chế độ màu sắc của ứng dụng.
-
- Dark Mode
- Light Mode
Phần giao diện mới của SettingsView như sau.
var body: some View { VStack { HStack { Toggle(isOn: $isColorMode) { Text("Dark Mode") } } } .frame(width: 400, height: 200, alignment: .center) .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) .background(isColorMode ? Color.gray : Color.white) }
Bạn thấy chúng ta có 2 biến mới, đó là colorScheme
& isColorMode
. Do đó, bạn thêm tiếp 2 thuộc tính mới này cho SettingsView.
@Environment(\.colorScheme) var colorScheme: ColorScheme @AppStorage("isColorMode") var isColorMode: Bool = false
Trong đó:
colorScheme
sẽ lấy biến môi trường của thiết bịisColorMode
dùng để vừa lưu trữ trong UserDefault, vừa dùng làm biến cho các SwiftUI View phản ứng theo.
Bài toán lúc này sẽ là:
- Nếu lần chạy đần tiên, chúng ta kiểm tra xem thiết bị đang ở chế độ màu nào và gán giá trị cho
isColorMode
- Qua các lần chạy sau đó, với
@AppStore
thì app sẽ hoạt động theo người dùng chọn. Bất chấp biến môi trường của thiết bị là gì.
Bạn cập nhật thêm hàm init()
cho SettingsView như sau:
init() { if (UserDefaults.standard.object(forKey: "first") == nil) { if colorScheme == .dark { isColorMode = true } else { isColorMode = false } UserDefaults.standard.setValue(true, forKey: "first") } }
1.3. Sử dụng
Ở đoạn code của body
trong SettingsView. Bạn chú ý 2 dòng code cho 2 modifier sau:
.colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) .background(isColorMode ? Color.gray : Color.white)
Tư tưởng SwiftUI, bạn không cần phải lo tới việc cập nhật lại giao diện. Bạn chỉ cần cài đặt các View và ràng buộc dữ liệu với các thuộc tính (theo lý thuyết Nguồn sự thật chân lý). Như vậy là xong, EZ Game!
Bây giờ, bạn muốn phần nào của ứng dụng có thể phản ứng theo việc tuỳ chọn màu sắc này, thì cũng chỉ cần khai báo thêm thuộc tính sau:
@AppStorage("isColorMode") var isColorMode: Bool = false
Cách sử dụng sẽ bao gồm 2 phần như sau:
- Cho từng phần View riêng lẻ
Text("Detail of \(name)") .frame(maxWidth: .infinity, maxHeight: .infinity) .navigationTitle(name) .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) .background(isColorMode ? Color.gray : Color.white)
- Cho toàn bộ một View hoặc một nhóm View
WindowGroup { #if os(macOS) Sidebar() .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) #else Tabbar() .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) #endif }
Vì SwiftUI rất linh hoạt, nên chỉ cần View lớn nhất bị ảnh hưởng thì toàn bộ các View con sẽ bị ảnh hưởng theo. Cuối cùng, bạn build lại ứng dụng lên MacOS và test xem kết quả như thế nào.
2. Menu
Ở phần trên, bạn muốn hiển thị Preferences View thì phải truy cập từ Menu. Và Menu cũng là một tính năng đặc biệt trên MacOS.
Mình cũng đã có một bài viết cơ bản về Menu cho ứng dụng MacOS với SwiftUI. Bạn hãy đọc thêm tại đây.
2.1. Create Menu
Về lý thuyết đã có ở trên. Công việc chúng ta bây giờ cho project Multiplatform App này cũng rất đơn giản. Là tạo 1 Menu mới và có thể lựa chọn chế độ màu sắc theo Light hay Dark.
Bắt đầu, bạn hãy tạo một SwiftUI View. Tuy nhiên, chúng ta sẽ đặt tên là AppCommands
. Code tham khảo như sau:
import SwiftUI struct AppCommands: Commands { @AppStorage("isColorMode") var isColorMode: Bool = false var body: some Commands { CommandMenu("Theme") { Picker(selection: $isColorMode, label: Text("Theme mode")) { Text("Dark").tag(true) Text("Light").tag(false) } } } }
Trong đó:
isColorMode
là thuộc tính quản lý UserDefault cho biếnisColorMode
mà chúng ta đã tạo ở phần trên.- Với
@AppStore
thì bạn không cần vất vả tìm cách update lại giá trị hay lắng nghe sự thay đổi của giá trị body
lần này sẽ mang kiểu là Commands- Cần phải trả về một CommandMenu
- Lựa chọn phần tử là Picker để hiện thị 2 tuỳ chọn và trạng thái hiện tại đang ở chế độ nào
- Với từ khoá
$
trước biếnisColorMode
khi sử dụng cho Picker. Giúp việc tự động cập nhật giá trị của thuộc tính đó khi người dùng thao tác trên giao diện (hay gọi là Binding)
Vì mọi thứ đã được kết nối giữa View và dữ liệu rồi. Nên chúng ta thay đổi tại Menu thì cũng sẽ ảnh hưởng toàn bộ ứng dụng.
Cuối cùng, bạn hãy về file App và thêm modifier cho WindowGroup để kích hoạt thêm Menu cho ứng dụng MacOS của chúng ta. Code như sau:
WindowGroup { #if os(macOS) Sidebar() .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) #else Tabbar() .colorScheme(isColorMode ? .dark : .light) #endif } .commands { AppCommands() }
Build lại ứng dụng trên MacOS và tận hưởng kết quả nào!
2.2. Keyboard Shortcut
Nếu bạn chú ý thì sẽ thấy các kí tự shortcut
cho Menu vừa tạo. Đó chính là phím tắt để sử dụng các Commands trên Menu của ứng dụng MacOS.
Cách để thêm nó như sau, bạn thêm modifier sau vào Picker ở AppCommands.
.keyboardShortcut("D", modifiers: [.command, .shift])
Trong đó:
keyboardShortcut
để tạo phím tắt"D"
là định nghĩa phím tắt sẽ là phím D- Tổ hợp phím tắt kết hợp sẽ là
Command
&Shift
. Các phím khác bạn tự tìm hiểu nhoé.
Ngoài ra, bạn có thể thay đổi lại các Menu mặc định (New, Edit …), hoặc xoá chúng. Hoặc xác định vị trí thêm vào trước/sau của các Menu mặc định. (Tham khảo ở bài viết trên đó mà mình đã liên kết tới, ahihi)
Tạm kết
- Thêm các tính năng đặc trưng cho MacOS là Preferences View & Menu
- Cập nhật dữ liệu cho toàn bộ ứng dụng thông qua UserDefault & @AppStore
- Ràng buộc giao diện với các dữ liệu dùng chung
- Kết hợp toàn bộ với nhau (Menu & Preferences) để thay đổi dữ liệu
Okay! Tới đây, mình xin kết thúc bài viết về Extra Functions cho Multiplatform App với SwiftUI. Và nếu có gì thắc mắc hay góp ý cho mình thì bạn có thể để lại bình luận hoặc gởi email theo trang Contact.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này!
Written by chuotfx
Hãy ngồi xuống, uống miếng bánh và ăn miếng trà. Chúng ta cùng nhau đàm đạo về đời, về code nhóe!
Leave a Reply Cancel reply
Fan page
Tags
Recent Posts
- Charles Proxy – Phần 1 : Giới thiệu, cài đặt và cấu hình
- Complete Concurrency với Swift 6
- 300 Bài code thiếu nhi bằng Python – Ebook
- Builder Pattern trong 10 phút
- Observer Pattern trong 10 phút
- Memento Pattern trong 10 phút
- Strategy Pattern trong 10 phút
- Automatic Reference Counting (ARC) trong 10 phút
- Autoresizing Masks trong 10 phút
- Regular Expression (Regex) trong Swift
Archives
- September 2024 (1)
- July 2024 (1)
- June 2024 (1)
- May 2024 (4)
- April 2024 (2)
- March 2024 (5)
- January 2024 (4)
- February 2023 (1)
- January 2023 (2)
- November 2022 (2)
- October 2022 (1)
- September 2022 (5)
- August 2022 (6)
- July 2022 (7)
- June 2022 (8)
- May 2022 (5)
- April 2022 (1)
- March 2022 (3)
- February 2022 (5)
- January 2022 (4)
- December 2021 (6)
- November 2021 (8)
- October 2021 (8)
- September 2021 (8)
- August 2021 (8)
- July 2021 (9)
- June 2021 (8)
- May 2021 (7)
- April 2021 (11)
- March 2021 (12)
- February 2021 (3)
- January 2021 (3)
- December 2020 (3)
- November 2020 (9)
- October 2020 (7)
- September 2020 (17)
- August 2020 (1)
- July 2020 (3)
- June 2020 (1)
- May 2020 (2)
- April 2020 (3)
- March 2020 (20)
- February 2020 (5)
- January 2020 (2)
- December 2019 (12)
- November 2019 (12)
- October 2019 (19)
- September 2019 (17)
- August 2019 (10)